Quản lý kho hàng trong ERP bao gồm việc quản lý từ lúc xây dựng nên bộ mã của vật tư, hàng hóa cho đến việc quản lý những giao dịch phát sinh của vật tư, hàng hóa đó và hệ thống kho bãi cũng như các chính sách tồn trữ của nó. Phân hệ quản lý kho hàng là một trong những phân hệ xương sống, cốt lõi của hệ thống ERP. |
Các
DN thường mong muốn phân hệ quản lý kho hàng (Inventory management) sẽ
giúp doanh nghiệp quản lý chặt chẽ hơn giá trị hàng tồn kho của mình
cũng như tăng vòng quay hàng tồn kho để tăng vòng quay vốn.
1. Những tồn tại chính của quản lý kho hàng:
Tồn tại đầu tiên và cơ bản nhất trong việc quản lý kho hàng phải nói đến đó là bộ mã vật tư, hàng hóa.
Việc xác định cách đặt bộ mã trong việc quản lý kho hàng là khó khăn
đầu tiên gặp phải khi muốn đưa tất cả hàng hóa, vật tư vào quản lý một
cách có hệ thống. Những thông tin thể hiện trên bộ mã như thế nào là vừa
đủ mà không thiếu so với yêu cầu quản lý hay không quá nhiều làm cho bộ
mã trở nên cồng kềnh, gây khó khăn trong việc thao tác, xử lý số liệu.
Đây là vấn đề thường gây tranh cãi bởi mỗi phòng ban có nhu cầu quản lý
khác nhau về một mặt hàng trong khi không thể đưa tất cả các nhu cầu đó
lên bộ mã. Và cũng vì nhu cầu muốn đưa thông tin quản lý lên mã, khi có
một nhu cầu quản lý mới phát sinh, cấu trúc bộ mã bị phá vỡ không còn
thống nhất. Bên cạnh đó, khi bộ mã đã được xây dựng, vẫn xảy ra tình
trạng sử dụng bộ mã không thống nhất ở các nơi hoặc cùng một mặt hàng
nhưng khai báo nhiều mã trong hệ thống.
Việc
bộ mã không thống nhất dẫn đến việc quản lý số liệu tồn kho gặp nhiều
khó khăn, nhất là đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn rộng.
Doanh nghiệp sẽ không nhìn thấy được tình hình tồn kho tổng của cùng một
loại mặt hàng bởi mặt hàng đó đang tồn tại dưới nhiều mã khác nhau.
Khó
khăn tiếp theo là doanh nghiệp chưa thể nắm bắt được thông tin tồn kho
về lượng và giá trị một cách chính xác và tức thời. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến khó khăn này, trong đó nguyên nhân chính là việc ghi nhận hàng
nhập, xuất kho không được tức thời. Do đâu việc ghi nhận này không được
tức thời? Thông thường, để kiểm soát hàng nhập kho, doanh nghiệp phải
chờ đến khi có đủ hóa đơn chứng từ mới tiến hành lập phiếu nhập, trong
khi thực tế thì hàng đã vào kho và đã có thể đã xuất đi vào trong sản
xuất. Cách làm này chỉ phù hợp với quản lý thủ công trước đây khi chưa
có các hệ thống quản lý hỗ trợ. Việc không nắm bắt số liệu tồn kho chính
xác và tức thời ảnh hưởng đến rất nhiều công tác khác: tính nhu cầu
nguyên vật liệu, sản xuất, bán hàng, điều động hàng hóa, vật tư từ nơi
này qua nơi khác tránh nơi cần thì thiếu mà nơi không cần thì thừa. Tất
cả những điều đó dẫn đến doanh nghiệp không thể chủ động trong sản xuất
kinh doanh, hoặc nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh của mình.
2. Phân hệ quản lý kho hàng trong ERP giúp đáp ứng các yêu cầu sau đây:
* Bộ mã vật tư, thành phẩm: thống nhất trên toàn hệ thống
* Số liệu tồn kho thể hiện tức thời ngay khi phát sinh thực tế
* Giảm vật tư tồn kho, đặc biệt nhận biết hàng tồn kho lâu để có hướng xử lý
3. Các đặc điểm của quản lý kho hàng trong ERP:
a. Quản lý hệ thống kho
Hệ
thống kho trong ERP phải được quản lý theo dạng đa cấp. Bắt đầu từ một
nhà máy, công ty đến từng kho trong hệ thống và chi tiết hơn nữa là quản
lý đến các khu vực, vị trí trong kho nếu doanh nghiệp có nhu cầu quản
lý về những giải pháp này.
b. Bộ mã vật tư, hàng hóa thống nhất
Hệ
thống ERP cho phép linh động khai báo bộ mã vật tư, hàng hóa. Cấu trúc
mã bao gồm nhiều phân đoạn (gọi là segment) và kiểu dữ liệu của từng
phân đoạn là gì đều do người sử dụng tự định nghĩa. Tuy nhiên, điều quan
trọng ở bước này là cần có người tư vấn để giúp doanh nghiệp lựa chọn
cấu trúc phù hợp nhất và cần đưa những thông tin nào lên bộ mã.
c. Phân nhóm vật tư, hàng hóa nhiều chiều
Như
đề cập ở phần các tồn tại của việc quản lý kho hàng, hầu hết các doanh
nghiệp muốn chuyển tải các thông tin cần quản lý, thông tin phục vụ
thống kê lên bộ mã gây khó khăn cho việc xây dựng bộ mã vật tư, hàng hóa
thì với hệ thống ERP, một phần thông tin đó được chuyển vào quản lý
trong khái niệm phân nhóm. Phân nhóm ở đây là phân nhóm vật tư, hàng hóa
dưới nhiều góc độ quản lý. Ví dụ, cùng 1 mặt hàng, kế toán có nhu cầu
phân nhóm theo nguồn gốc, phòng kinh doanh có nhu cầu phân nhóm theo mức
độ tiêu thụ, bộ phận sản xuất lại phân nhóm theo góc độ của qui trình
sản xuất. Với ERP, tất cả các nhu cầu phân loại khác nhau của từng phòng
ban đều được đáp ứng thông qua việc phân nhóm này. Hiệu quả mang lại là
không cần thể hiện các thông tin nhiều chiều như vậy lên bộ mã mà vẫn
đảm bảo có thể thống kê, phân tích vật tư, hàng hóa phục vụ các mục đích
thống kê khác nhau.
d. Lưu trữ một lượng khá lớn thông tin vật tư, hàng hóa
Ngoài
các thông tin cơ bản được thể hiện trên bộ mã, ERP còn cho phép quản lý
các thông tin về vật tư, hàng hóa mà không cần đưa lên bộ mã như:
* Thông tin vật lý: kích thước, trọng lượng, thể tích, …
* Thông tin liên quan đến mua hàng: thời gian mua hàng, nhận hàng có cần kiểm nghiệm hay không, …
* Thông tin liên quan sản xuất: thời gian sản xuất, …
* Đính kèm file: bản vẽ, thông số kỹ thuật, hình ảnh, cũng như bất kỳ tập tin nào liên quan cần quản lý.
*
Ngoài ra còn có một số vùng cho phép người sử dụng mở rộng để khai báo
thêm các thông tin cần quản lý theo đặc thù của doanh nghiệp
e. Hệ thống đơn vị tính qui đổi linh động
Đơn
vị tính của hàng hóa khi nhập kho khác với khi xuất kho là điều bình
thường. Vì thế, hệ thống ERP cho phép người sử dụng tự định nghĩa các
đơn vị tính và công thức qui đổi giữa chúng.
f. Kiểm soát hàng tồn kho
Tùy
theo từng loại mặt hàng mà doanh nghiệp xác định mức độ kiểm soát tương
ứng. Mặt hàng càng giá trị càng cần quản lý chi tiết và chặt chẽ hơn.
ERP cung cấp các cách kiểm soát vật tư, hàng hóa như sau:
*
Quản lý phiên bản: nếu cùng một mặt hàng nhưng có sự thay đổi nhỏ thì
có thể dùng phiên bản của vật tư để theo dõi, tránh việc khai báo mã mới
không cần thiết và cũng giữ được lịch sử thay đổi của mặt hàng.
*
Quản lý theo lô: Dùng để nhận biết lô vật tư, hàng hóa nhập kho ngày
nào, đơn hàng nào, nhà cung cấp nào. Khi cần quản lý chi tiết như trên
thì nên áp dụng quản lý theo lô. Quản lý hàng hóa theo lô thì có thể
tính được tuổi tồn kho của từng lô hàng.
*
Quản lý theo số serial: là quản lý chi tiết hơn so với quản lý theo lô,
quản lý đến đích danh từng mặt hàng cụ thể. Như vậy, đối với những mặt
hàng nào giá trị lớn thì sẽ áp dụng cách quản lý này.
*
Quản lý vị trí trong kho: hệ thống cho phép định nghĩa ra sơ đồ kho,
phân khu vực tồn kho. Khu vực cần quản lý này linh động tùy theo khai
báo của người sử dụng.
g. Giao dịch kho tức thời, chính xác về lượng và giá trị
Các
giao dịch kho chuẩn đều được định nghĩa sẵn trong ERP. Vấn đề quan
trọng ở đây là nghiệp vụ phát sinh phải được ghi nhận tức thời vào hệ
thống. Việc ghi nhận không mất nhiều thời gian mà còn mang tính kế thừa
và kiểm soát bởi hầu hết các giao dịch nhập xuất đều căn cứ trên một
nguồn cụ thể. Ví dụ nhập kho mua hàng, thông tin để ghi nhận nhập kho
được kế thừa từ thông tin đơn hàng, vừa giảm công nhập liệu và tăng tính
đối chiếu và kiểm soát. Đồng thời, do bất kỳ giao dịch nào cũng đều đi
kèm số lượng và giá trị nên tại bất cứ thời điểm nào, khi nhìn vào tồn
kho, doanh nghiệp nhìn thấy được cả lượng tồn và giá trị tồn.
Tính
chính xác trong giao dịch kho thể hiện ở chỗ, nếu vô tình ghi nhận nhập
xuất là sai thì người sử dụng chỉ có thể làm giao dịch điều chỉnh mà
không được sửa đè lên dữ liệu cũ. Điều này giúp lãnh đạo có thể tin vào
số liệu tồn kho của mình.
h. Nhiều phương pháp tính giá tồn kho
ERP
cung cấp nhiều lựa chọn về cách tính giá tồn kho tùy thuộc vào đặc thù
của từng doanh nghiệp mà lựa chọn cách tính giá phù hợp như FIFO, LIFO,
giá bình quân (thời điểm hoặc theo kỳ), giá kế hoạch. Một khi đã thiết
lập cách tính giá vào hệ thống thì hệ thống sẽ tự động tính giá vật tư,
hàng hóa tức thời theo phương pháp đã chọn để bất kỳ thời điểm nào doanh
nghiệp cũng có con số về giá trị tồn kho của mình.
i. Chính sách tồn trữ
Hệ
thống quản lý tồn kho sẽ cho phép người quản lý thiết lập các chính
sách tồn trữ cho kho, cho các mặt hàng tồn kho. Ví dụ, doanh nghiệp có
thể áp dụng chính sách tồn kho tối thiểu-tối đa cho các vật tư, nguyên
liệu phụ, giá trị nhỏ không cần quản lý chặt chẽ; đến khi kho xuống dưới
mức tồn tối thiểu thì hệ thống sẽ cảnh báo để yêu cầu mua thêm hàng.
Còn đối với nguyên liệu nhập khẩu chẳng hạn, giá trị lớn và thời gian
mua hàng dài, có thể áp dụng chính sách về điểm đặt hàng tối ưu. Các
chính sách tồn trữ giúp bảo đảm lượng hàng tồn kho phục vụ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh cũng như không để lượng tồn nhiều không cần thiết.
j. Tích hợp với kế toán
Tương
tự như các phân hệ khác trong ERP, quản lý kho hàng cũng tích hợp chặt
chẽ với kế toán. Tất cả các giao dịch phát sinh đều được kế toán định
nghĩa các tài khoản hạch toán đi kèm. Chính vì vậy, khi nhân viên thao
tác nhập xuất kho chỉ cần chọn đúng giao dịch cần ghi nhận thì hệ thống
sẽ tự động phát sinh định khoản tương ứng. Yếu tố này cũng làm giảm tải
cho kế toán , như vậy với ERP thì “tất cả mọi người đều làm kế toán”.
4. Những điểm lưu ý :
a. Lưu ý khi xây dựng bộ mã vật tư, hàng hóa
Vì
ERP đã hỗ trợ lưu trữ rất nhiếu thông tin về 1 vật tư, hàng hóa, chính
vì vậy, nên cân nhắc khi đưa quá nhiều yêu cầu quản lý thể hiện lên bộ
mã. Bên cạnh đó, cấu trúc bộ mã là điều nên cân nhắc kỹ vì bộ mã là
xương sống của hệ thống nên một khi đã xác định xong thì sau khi đưa vào
sử dụng sẽ không thể thay đổi được cấu trúc này trừ khi phải làm lại
hoàn toàn.
b. Ghi nhận ngay nghiệp vụ nhập xuất kho theo thực tế
Các
giao dịch nhập, xuất hàng phải được ghi nhận vào hệ thống theo thực tế
phát sinh bởi hai lý do: để thể hiện thông tin tức thời về tồn kho giúp
doanh nghiệp nắm bắt chính xác thông tin tồn kho của mình, tránh gặp
những trường hợp như hàng đã vào kho, sau đó đã xuất luôn đi sản xuất mà
vẫn chưa thể hiện gì vào trong hệ thống; hai nữa là nếu không ghi nhận
vào hệ thống thì các bước tiếp theo sau sẽ bị đình trệ và không xử lý
tiếp được bởi vì đầu ra của bước này là đầu vào của bước tiếp theo sau.
5. Lời kết
Phân
hệ quản lý kho hàng là một trong những phân hệ cốt lõi mà doanh nghiệp
cần đầu tư nhiều công sức vào nền tảng ban đầu của nó là việc xây dựng
bộ mã và tiếp theo sau đó là thay đổi các qui trình làm việc để phù hợp
với yêu cầu của hệ thống mới.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét