Quản
lý sản xuất đòi hỏi chương trình phải xác định được việc lập kế hoạch
sản xuất, tính toán thời gian sản xuất, hoạch định nhu cầu nguyên vật
liệu, tính giá thành kế hoạch … Để làm được điều này, các phân hệ sản
xuất trong ERP cần cho phép người sử dụng khai báo định mức nguyên vật
liệu (Bill of Material – BOM) và quy trình sản xuất (Routing). Không chỉ
có khai báo về bảng định mức nguyên vật liệu, phân hệ quản lý sản xuất
đồng thời phải khai báo được lịch sản xuất, năng lực sản xuất bao gồm
các nguồn lực như nhân công, máy móc, công cụ sản xuất, thời gian, chi
phí …
1. Đặt vấn đề
Một
điều cần nhấn mạnh rằng đối với những đơn vị có hệ thống định mức
nguyên vật liệu phức tạp (ví dụ mỗi đơn hàng cần khai báo lại một bộ
định mức nguyên vật liệu mới) thì rất nên xem xét giải pháp với nhà tư
vấn triển khai có kinh nghiệm để việc khai báo này được thuận lợi, không
biến việc nhập số liệu trở thành một sự cản trở về mặt thời gian của
thực hiện sản xuất.
a. Lập kế hoạch sản xuất.
Một
trong những mong chờ của các DN khi triển khai ERP vào quản lý sản xuất
chính là việc ERP có trợ giúp gì DN trong việc lập kế hoạch sản xuất
(KHSX) hay không. Quá trình lập KHSX thường bắt đầu từ việc xác định và
tổng hợp nhu cầu sản xuất từ các nguồn khác nhau như các hợp đồng bán
hàng, phần sản xuất theo dự báo … qua quá trình kiểm tra năng lực sản
xuất, thời gian cần cho sản xuất, số lượng tồn kho của hàng bán cũng như
vật tư cho SX … của từng thành phẩm hay bán thành phẩm. Điều cần thiết ở
đây là hệ thống ERP cần tính toán để có được ngày bắt đầu sản xuất tối
ưu nhằm đáp ứng được các nhu cầu này. Riêng đối với các DN có nhiều chi
nhánh hoặc nhà máy cách xa nhau, hệ thống ERP nên cho phép việc lập KHSX
ở mức tổng để có được kế hoạch điều hàng, tận dung các nguồn lực một
cách hợp lý và hiệu quả nhất. Kết quả cần có của hệ thống ERP chính là
các “lệnh sản xuất” tương ứng để đáp ứng với nhu cầu đề ra.
b. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
Xác
định nhu cầu nguyên vật liệu để đáp ứng được kế hoạch sản xuất là một
yêu cầu cơ bản của phân hệ QLSX trong ERP. Điều DN cần của việc hoạch
định này chính là tổng hợp được thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như
từ bảng Định mức NVL, từ các đơn mua hàng dở dang, các lệnh sản xuất dở
dang, từ số liệu tồn kho NVL, thời gian cung ứng vật tư … để tính ra
được số lượng vật tư cần cung cấp thêm. Nếu cần mua thì có ngày đặt hàng
phù hợp cho tất cả các NVL liên quan. Kết quả cần có của việc xác định
nhu cầu NVL là các phiếu yêu cầu cung ứng vật tư chuyển sang bộ phận
cung ứng.
Cần
chú ý là khi hoạch định nhu cầu NVL, phân hệ QLSX trong ERP cần hoạch
định lại các lệnh sản xuất thành phẩm cũng như bán thành phẩm tương ứng
và cho phép kiểm tra lại năng lực của tất cả các nguòn lực trước khi
phát hành lệnh sản xuất một cách chính thức.
c. Quản lý quy trình sản xuất.
Phần
chuẩn bị cho quá trình sản xuất đã thực hiện xong. Còn lại là việc quản
lý quá trình sản xuất như thế nào. Việc quản lý quá trình sản xuất bao
gồm các chức năng chính như theo dõi tiến độ sản xuất của từng lệnh/lô
sản xuất, tổ chức thống kê và ghi nhận tiêu hao NVL, chi phí, thời gian
sản xuất, ghi nhận lượng bán thành phẩm cũng như thành phẩm hoàn thành
tại từng công đoạn, từng lệnh/lô sản xuất. Đây cũng chính là cơ sở cho
việc tính giá thành sản xuất, phân tích tiêu hao, tính hiệu quả sản
xuất.
Điều
DN cần xem xét xem ở đây là phân hệ quản lý tiến độ sản xuất trong ERP
đã được tích hợp chặt chẽ với các phân hệ khác như Quản lý kế hoạch sản
xuất/Hoạch định nhu cầu NVL để kế thừa và chia sẻ thông tin về các lệnh
sản xuất, Quản lý và xác định giá thành để tính giá thành sản xuất, Quản
lý chất lượng để ghi nhận và kiểm tra chất lượng thành phẩm/bán thành
phẩm làm ra và phân hệ kho để theo dõi tồn kho vật tư, bán thành phẩm,
thành phẩm hay chưa.
d. Tính giá thành sản xuất.
Phải
nói rằng, bài toán tính giá thành sản xuất là bài toán “nhức đầu muôn
thuở” của các DN hiện nay. Và quyết định triển khai ERP của các DN đôi
khi cũng để giải quyết một vài bài toán nhức đầu này. Có thể nói tính
giá thành sản xuất là một nhu cầu tiên quyết của hầu hết các DN sản xuất
vì giá thành chính là cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sản xuất, phản
ánh chính xác lãi lỗ thực sự của doanh nghiệp.
Nhìn
chung, hiện nay đa phần các DN đều sử dụng phương pháp tính giá thành
bình quân cuối kỳ, nghĩa là ngoài các khoản chi phí trực tiếp đã xác
định trước, các khoản chi phí phân bổ sẽ được tập hợp vào cuối kỳ và khi
đó sẽ xác định được giá thành sản phẩm một cách hợp lý. Phân hệ QLSX
trong ERP cũng cần cho phép DN khai báo và tính giá thành kế hoạch (có
thể chi tiết theo từng khoản mục chi phí) thông qua phân hệ Định mức NVL
(BOM) tại thời điểm trước khi sản xuất. Trong quá trình sản xuất, phân
hệ Quản lý tiến độ SX giúp DN thống kê và tập hợp chính xác các chi phí
theo số phát sinh thực tế, những chi phí nào không thống kê được thì hệ
thống sẽ hỗ trợ sử dụng số liệu định mức. Chính vì vậy, bất kỳ thời điểm
nhập kho bán thành phẩm hay thành phẩm nào DN cũng có thể biết được
tương đối chính xác giá thành sản xuất. Đến thời điểm cuối kỳ, sau khi
tập hợp đầy đủ các chi phí phát sinh thực tế trong kỳ, hệ thống sẽ hỗ
trợ DN tính lại giá thành thực tế trong kỳ.
e. Quản lý chất lượng sản phẩm.
Một
điều không thể quên hiện nay chính là việc quản lý chất lượng trong sản
xuất. Điều cần có của phân hệ QLSX trong ERP là phải quản lý được các
tiêu chuẩn chất lượng của từng vật tư, bán thành phẩm hay thành phẩm
hoặc từng nhóm vật tư, lập kế hoạch lấy mẫu tự động, lấy mẫu và ghi nhận
kết kiểm nghiệm của từng tiêu chuẩn chất lượng ngay trong quá trình sản
xuất các bán thành phẩm và khi nhập kho thành phẩm. Thông tin về chất
lượng sản phẩm cũng là cơ sở cho việc phân tích, nâng cao chất lượng,
nguyên cứu và phát triển sản phẩm của DN.
f. Quản lý R&D
Bên
cạnh đó, trong các DN sản xuất, việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới là một khâu khá quan trọng và không thể thiếu. Quá trình sản xuất
thử, làm mẫu cũng là cơ sở cho việc xây dựng Định mức NVL, tính thời
gian sản xuất… của các bán thành phẩm cũng như thành phẩm. Phân hệ QLSX
trong ERP cũng cần quản lý quá trình xây dựng, thay đổi và cập nhật Định
mức NVL thông qua việc sản xuất thử/làm mẫu. Sau đó các định mức NVL
này sẽ được ban hành và sản xuất chính thức.
2. Lưu ý khi triển khai phân hệ quản lý sản xuất.
a. Xác định rõ yêu cầu và phạm vi triển khai
Một
trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến thất bại khi triển áp dụng
phân hệ quản lý sản xuất là do DN và kể cả nhà tư vấn không xác định
được yêu cầu quản lý và phạm vi triển khai phù hợp. Một phần là do DN
chưa chuẩn bị đầy đủ cũng như chưa lường trước được khối lượng công việc
mà mình sắp phải đối diện nên thông thường các DN hay đặt ra các yêu
cầu quá cao dẫn đến việc không khả thi và kém hiệu quả khi đưa vào vận
hành thực tế. Nhưng nguyên nhân chính vẫn nằm khả năng tư vấn của các
nhà tư vấn triển khai, do chưa nắm rõ hiện trạng, thiếu kinh nghiệm
triển khai thực tế nên họ ít khi xem xét các yêu cầu của DN một cách
thấu đáo, dẫn đến việc thất bại do giải pháp không có tính khả thi.
Trong khi thực tế, một số yêu cầu của DN thật sự là chưa cần thiết và
không mang lại nhiều hiệu quả so với chi phí đầu tư. Để nhận ra điều
này, đòi hỏi DN phải xác định rõ những gì mình cần và sáng suốt lựa chọn
nhà tư vấn triển khai có kinh nghiệm, am hiểu sản phẩm, thể hiện đúng
vai trò tư vấn nhằm mang lại hiệu quả cho DN và đảm bảo tính khả khi cao
nhất cho dự án.
b. Lưu ý khi lập giải pháp quản lý sản xuất
Trong
quá trình triển khai ERP, phân hệ sản xuất do có nhiều đặc thù, tốn
nhiều thời gian để chuẩn hóa quy trình, định mức nên thường được triển
khai ở giai đoạn sau, khi mà các phân hệ khác đã vận hành trơn tru. Vì
vậy trong quá trình xây dựng và xem xét giải pháp, phải xây dựng ở mức
tổng quát cho cả hai trường hợp chưa có phân hệ sản xuất và khi đưa phân
hệ này vào vận hành. Trong đó cấu trúc bộ mã, cách chia công đoạn sản
xuất, cách thức tổ chức thống kê và yêu cầu về phân tích chi phí/giá
thành sẽ quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến cách thức khai báo và cập
nhật BOM/Routing. Điều này đòi hỏi DN và nhà tư vấn phải hết sức cân
nhắc đến tính khả thi và hiệu quả để lựa chọn các giải pháp phù hợp.
c. Không phá vỡ kiến trúc hệ thống
Bản
thân ERP là một hệ thống được thiết kế trên một kiến trúc tổng thể,
trong đó các phân hệ có sự tích hợp, liên thông chặt chẽ nhau. Thông qua
kiến trúc này, hệ thống tích hợp sẵn có quy trình chuẩn được tự động
hóa cao, vận hành trên môi trường cộng tác, giúp DN nâng cao kiểm soát,
lập kế hoạch tối ưu hóa nguồn lực, ra quyết định kịp thời… Phân hệ sản
xuất cũng là một phần cốt lõi trong kiến trúc này, vì vậy trong quá
trình xây dựng giải pháp, triển khai thực tế, cần xem xét vấn đề ở mức
tổng thể, không nên vì các ý do “đặc thù” mà tự ý thay đổi quy trình làm
phá vỡ kiến trúc hệ thống dẫn đến việc sa lầy và thất bại.
d. Áp dụng ERP trong các DN sản xuất là thật sự cần thiết
Có
một suy nghĩ hết sức sai lầm khi cho rằng quản lý sản xuất có quá nhiều
đặc thù, nhiều tham số nên ứng dụng ERP sẽ không mang lại hiệu quả và
ít khả thi. Thực tế cho thấy quá trình ứng dụng ERP sẽ giúp cho các DN
này dần xóa bỏ “đặc thù” vì xu hướng hội nhập không có chỗ cho các “đặc
thù” này tồn tại. Hơn nữa, bản thân ERP là ứng dụng và cải tiến quy
trình, vận hành trong môi trường cộng tác nên thông tin được chia sẻ và
kiểm soát một cách chặt chẽ và kịp thời. Các công việc trước kia chủ yếu
lệ thuộc vào một vài cá nhân có kinh nghiệm (như lập KHSX chẳng hạn)
nay đã được “quy trình hóa” trên ERP, điều này giúp DN chủ động và an
toàn hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
3. Kết Luận
Quản
lý sản xuất và tính giá thành vẫn là một bài toán khó, khi triển khai
phân hệ này cần nhiều thời gian để chuẩn hóa quy trình, xây dựng định
mức… Để đảm bảo thành công và mang lại hiệu quả cao nhất, DN cần xác
định rõ yêu cầu và phạm vi triển khai rõ ràng, lựa chọn giải pháp ERP
phù hợp, sáng suốt lựa chọn nhà tư vấn triển khai có kinh nghiệm và am
hiểu giải pháp.
Ví dụ quy trình quản lý sản xuất trong ERP:
(Theo FPT ERP)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét