1. Yêu cầu thống nhất dữ liệu hệ thống giữa các bộ phận, có thể thấy đơn cử như việc đặt mã của hàng hóa.
-
Từ góc độ quản lý thì bộ phận kho dùng mã hàng để có thể đọc và hiểu được hàng đó mua của ai, thời gian nào, các đặc tính của hàng hóa, hàng này để sản xuất sản phẩm nào ?
-
Bộ phận kế toán dùng mã hàng này để có thể quản lý công nợ và đánh giá nhà cung cấp, phân tích hàng tồn kho, vòng luân chuyển ...
Như vậy
cách nhìn nhận ý nghĩa của mà hàng cũng có thể rất khác
nhau, trình độ của các bộ phận cũng khác nhau. Bên cạnh đó hệ
thống sẽ chỉ đáp ứng được một cách giới hạn số ký tự để
đặt mã, và việc đáp ứng tài nguyên này ra sao cho tương lai.
Để giải
quyết việc này thì nhà tư vấn phải vẽ được bức tranh tổng
quan và cùng với các trưởng bộ phận lựa chọn được 1 phương án
đặt mã hàng 1 cách hiệu quả nhất mà không lãng phí mảng tài
nguyên này.
2. Yêu
cầu về mặt báo cáo không thống nhất giữ các bộ phận, người
sử dụng muốn tối đa hóa các báo cáo, có nghĩa là mọi tác
nghiệp đều muốn thể hiện trên hệ thống.
VD bộ phận mua hàng
và kế toán cùng muốn kiểm soát công nợ khách hàng theo từng
đơn hàng ( hợp đồng ), theo từng phiếu nhập kho, theo từng hóa
đơn, theo từng khoản thanh toán . Nhưng một thực tế là bộ phận
kế toán lại chỉ muốn trên sổ sách của mình không ghi nhận ngay
công nợ khi ký hợp đồng mà chỉ theo phiếu nhập kho, và việc
xuất hóa đơn của khách hàng không theo từng lô hàng, không theo
thời gian phát sinh.
Như vậy,
căn cứ trên tính logic và quy định luật pháp về kế toán chúng
ta chỉ được phép ghi nhận vào công nợ sổ kế toán theo một số
trạng thái nhất định. Và kết quả đưa ra sẽ là không chính xác
( nếu như chọn xác định công nợ theo phiếu nhập kho mà chưa có
hóa đơn, nên không xác định được số thuế VAT) Do đó doanh
nghiệp cần xác định lựa chọn phương thức ghi số liệu vào sổ
kế toán đồng thời sẽ có 2 loại báo cáo công nợ trong đó 1 để
phục vụ mục đích quản trị, 1 cho báo cáo tài chính.
3. Việc
yêu cầu các báo cáo viết thêm cũng cần cân nhắc giữa mục
đích quản trị và chí phí bỏ ra cho việc thiết kế thêm báo
cáo đó.
Đồng thời phải dựa trên các hiểu biết hệ thống 1
cách logic dựa trên nguyên tắc : có dữ liệu thông tin đầu vào
mới có được dữ liệu đầu ra, các thông tin này sẽ được truyền
tải đến những bộ phận nào, sử dụng với mục đích gì?
4. Thay
đổi phương pháp nhập liệu cũng là 1 vấn đề lớn mà cả nhà
cung cấp phần mềm và người sử dụng cũng cần có một giải
pháp hài hòa.
Thông
thường hệ thống ERP của nước ngoài có tính minh bạch rất cao,
mọi hoạt động chi phí đều được phản ánh bằng các hóa đơn
chứng từ. Với việc mua hàng thường xuyên ( mua nguyên vật liệu,
hàng hóa ) thì tác nghiệp nhập liệu từ hóa đơn vào hệ thống
là đương nhiên, thì việc nhập các hóa đơn để thanh toán và
hoàn ứng chi phí nhỏ ( như điện, điện thoại, mua vật dụng nhỏ,
công tác...) sẽ có tác động rất lớn đến việc thay đổi tác
nghiệp. VD với 1 tập hóa đơn hoàn ứng mà nhân viên hoàn ứng
muốn được thanh toán ngay lập tức là không thể vì sẽ mất thời
gian nhập liệu. Do đó để muốn thanh toán nhanh thì kế toán
thanh toán có thể không nhập chi tiết hoán đơn mà nhập tổng
hợp 1 bảng kê này, tuy nhiên điều đó cũng sẽ ảnh hưởng đến
báo cáo thuế VAT, hoặc nếu để chính xác thì việc hoàn ứng
và thanh toán không thể ngay lập tức mà phải đợi thời gian
thực hiện nhập liệu.
Những ví
dụ này tưởng chừng rất đơn giản, nhưng thực tế lại là 1 trở
ngại rất lớn khi tiến hành vận hành hệ thống.
Qua những
thực tế về kết quả các dự án thành công, thất bại của thì
trường đã làm cho các chủ doanh nghiệp hoài nghi về tính khả
thi, tác dụng của việc áp dụng ERP trong công tác quản lý.
Tuy nhiên
qua những đánh giá về thực tế một cách khách quan như vậy
chúng ta cần phải hiểu rằng áp dụng ERP đem lại cho doanh
nghiệp rất nhiều lợi ích như : tiết kiệm được chi phí, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao giá trị doanh nghiệp,
tăng hả năng cạnh tranh.
Nhưng để
làm được điều đó các doanh nghiệp cũng cần phải hiểu và lựa
chọn đúng hệ thống ERP mà mình cần, lựa chọn đơn vị triển
khai tốt. Đồng thời hệ thống ERP đó phải được phát triển bởi
các công ty, tập đoàn nổi tiếng thế giới, họ là những người
nắm bắt và tạo ra xu thế phát triển của thị trường công nghệ.
Điều đó đem lại giá trị sử dụng sản phẩm 1 cách bền vững
và lâu dài.
Ông Lê Thành Công
Chủ tịch HĐQT Cty CP Tập đoàn Nguồn Lực Việt
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét